Bạn cần biết
Trong quá trình mua bán, vay vốn hay đầu tư bất động sản, nhiều người băn khoăn liệu đất chưa có sổ đỏ có được thế chấp hay không. Vậy trường hợp nào được thế chấp đất chưa có sổ đỏ? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây.

Điều kiện đất chưa có sổ đỏ vẫn được thế chấp
Người dân được thế chấp quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện dưới đây:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước.
Đất không có tranh chấp.
Đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để đảm bảo thi hành án; không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Đất trong thời hạn sử dụng.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai 2024 quy định: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp thừa kế khi chưa có sổ đỏ vẫn được thế chấp quyền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện khoản 1 và khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024.
Tuy nhiên, việc được thế chấp quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được thực hiện hay không còn phụ thuộc vào bên nhận thế chấp.
Theo Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Cụ thể, tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ các trường hợp đặc biệt như cầm giữ tài sản hoặc bảo lưu quyền sở hữu.
Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được trên thực tế. Ngoài ra, tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Tuy nhiên, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được xem là tài sản bảo đảm hợp pháp, do không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm, tùy theo thỏa thuận giữa các bên.