Quy trình đầu tư dự án

arrowarrow

Quy định trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Quy định trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

calendar22 tháng 11, 2021

Quy định trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

news

1. Những trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

- Việc ban hành quyết định thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

- Đình kỳ tháng 6 và tháng 11 hàng năm, UBND cấp huyện phối hợp với các đơn vị có liên quan lập danh mục các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (hoặc đã có văn bản xác định nguồn vốn thực hiện của cấp có thẩm quyền) phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 hoặc dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND Tỉnh.

UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh xem xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên 10 ha và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên 20 ha, UBND Tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Thẩm quyền thu hồi đất

- Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện theo Khoản 1, 2 Điều 66 Luật Đất đai.

- Đối với trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì UBND Tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ thu hồi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và chỉnh lý biến động về đất đai.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

- UBND cấp huyện ra thông báo thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất hoặc báo cáo UBND huyện trình UBND Tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền.

- Việc quản lý quỹ đất sau khi đã thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

 

- Việc ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo điểm a Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

4. Việc thoả thuận, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)

- Chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/20114 và Khoản 15, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ.

- Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Điều 41 và 42 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 26 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.

5. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

6. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

- Thời điểm thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.

- Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Nội dung thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 58, Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

- Trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ: Trình tự thực hiện thành phần hồ sơ theo nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền quản lý cửa Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND Tỉnh công bố có hiệu lực hiện hành.

7. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất

- Chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định nộp tại Trung tâm hành chính công Tỉnh. Đối với trường hợp phải thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thì phải thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, thu hồi đất.

- Thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND Tỉnh Quảng Ninh công bố có hiệu lực hiện hành.

Đối với trường hợp chủ đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh; thành phần hồ sơ bổ sung Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất/hợp đồng thỏa thuận mua bán tài sản gắn liền với đất và văn bản tự nguyện trả lại đất của bên bán tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê lại quyền sử dụng đất); chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thửa đất; chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng.

- Trình tự thực hiện:

a. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế), cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã cùng chủ đầu tư tổ chức, kiểm tra thực địa và trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất, trình UBND Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

b. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND Tỉnh kèm theo bản đồ (nếu có): Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chủ trì cùng các ngành xác định giá thu tiền sử dụng đất hoặc luân chuyển hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất theo quy định.

c. Sau khi nhận được thông báo đơn giá thuê đất của Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với thửa đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao), Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất).

d. Sau khi chủ sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) và UBND cấp xã tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định.

8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

9. Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo bộ thủ tục hành chính do UBND tỉnh quy định.

10. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

- Trình tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Thời gian giải phóng mặt bằng tính từ ngày có thông báo thu hồi đất đến ngày UBND cấp huyện có văn bản xác nhận hoàn thành công tác GPMB để làm thủ thục giao đất, cho thuê đất:

- Đối với dự án thu hồi chỉ có đất nông nghiệp: Thời gian không quá 09 tháng.

- Đối với dự án có thu hồi vào đất phi nông nghiệp: Thời gian không quá 12 tháng; trường hợp phải bố trí tái định cư thì thời gian không quá 18 tháng.

- Nhà đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư dự án, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.

11. Xác định giá đất và luân luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định giá đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định hiện hành tại thời điểm giao đất, cho thuê đất.

- Việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

12. Thu, nộp tiền sử dụng đất

- Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Quá thời hạn quy định trên, nhà đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.