Tin tức quy hoạch
Sau sáp nhập, Thủ đô Hà Nội có rất nhiều thay đổi mới, hãy cùng Đất Vàng Việt Nam tìm hiểu các thông tin mới nhất về Hà Nội sau sáp nhập thông qua bài viết dưới đây.

1. Tổng quan về thành phố Hà Nội sau sáp nhập
Ngày 29/4/2025, HĐND thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2025 về việc tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội.
Đơn vị hành chính mới của thành phố Hà Nội sau sáp nhập gồm 126 xã/ phường trong đó có 75 xã và 51 phường
Dân số, diện tích Hà Nội sau sáp nhập
- Diện tích: 3.359,77 km²
- Dân số: 8.807.523 người
- Mật độ: 2.621,47 người/km²

Danh sách 126 xã/phường Hà Nội sau sáp nhập
2. Mục tiêu quy hoạch, phát triển thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn 2050
Bộ Chính trị cơ bản thống nhất với các quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn và nội dung chủ yếu của các quy hoạch. Đồng thời, lưu ý nhấn mạnh một số nội dung sau:
a) Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 phải bảo đảm tính kế thừa và phát triển, có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược; bám sát, cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các chủ trương, nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có liên quan; thống nhất, đồng bộ, không chồng chéo, mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành quốc gia.
Quy hoạch Thủ đô cần có "tầm nhìn mới - tư duy mới toàn cầu, tư duy Thủ đô và hành động Hà Nội", tạo ra "cơ hội mới - giá trị mới" trong phát triển Thủ đô "Văn hiến - Văn minh - Hiện đại" cả trước mắt và lâu dài.
Kiên định quan điểm "con người là trung tâm của sự phát triển", "văn hoá và con người vừa là mục tiêu, vừa là nền tảng, là động lực, nguồn lực quan trọng nhất để phát triển Thủ đô"; xác định giáo dục, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài là trụ cột mang tính nền tảng, nội dung cốt lõi trong chiến lược xây dựng và phát triển Thủ đô; đồng thời, chú trọng đẩy mạnh xây dựng thể chế đồng bộ, quản trị hiện đại theo tinh thần Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Tiếp tục rà soát, xác định rõ chức năng, vị trí, vai trò của Thăng Long - Hà Nội trong suốt hơn 1.000 năm lịch sử và các tiềm năng, lợi thế, đặc thù riêng của Hà Nội để khai thác, phát huy tối đa cho phát triển Thủ đô.
Đánh giá cụ thể các hạn chế, bất cập để thấy rõ nguyên nhân gốc rễ của điểm nghẽn, nút thắt, từ đó có tư duy đổi mới, giải pháp đột phá, chiến lược gắn với lộ trình ưu tiên thực hiện.
Giải pháp thực hiện các quy hoạch cần gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả với các cơ chế, chính sách ưu tiên, vượt trội để phát triển Thủ đô, gắn với Luật Thủ đô (sửa đổi).
Nghiên cứu dự báo, tính toán kỹ lưỡng vấn đề dân số, phù hợp với tốc độ đô thị hoá và phát triển của Thủ đô trong từng giai đoạn.
Tăng cường phân cấp, phân quyền, cơ chế thí điểm phù hợp, hiệu quả cho Thủ đô, trọng tâm là các lĩnh vực đầu tư, tài chính, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, cơ chế hợp tác công tư, quy hoạch, đất đai, phát triển văn hoá, quản lý phát triển đô thị, quản lý trật tự xây dựng, giao thông, vệ sinh, môi trường, chống biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, dân cư, tổ chức bộ máy, cán bộ, biên chế nhằm tạo sự chủ động sáng tạo, tăng tính tự chủ, tự lực, tự cường, tự chịu trách nhiệm, cơ chế kiểm soát quyền lực trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Thủ đô Hà Nội.
Tập trung xây dựng kế hoạch và chương trình phát triển đô thị theo mô thức đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, vùng đô thị... để triển khai thực hiện hai quy hoạch của Thủ đô có hiệu quả, trong đó thể hiện rõ các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án lớn cần ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với phân kỳ thời gian, nguồn lực thực hiện, đồng thời khẳng định vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch và kỷ cương quy hoạch; nghiên cứu xây dựng Cung triển lãm Quy hoạch của Thủ đô để công khai các quy hoạch, cung cấp thông tin quy hoạch, tiếp nhận các phản ánh, góp ý, giám sát thực hiện quy hoạch của cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, thực hiện các quy hoạch và là sản phẩm du lịch...
c) Sắp xếp, phân bố không gian phát triển kinh tế - xã hội theo cấu trúc tâm - tuyến các hành lang, vành đai kinh tế và các trục phát triển, gắn với việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, liên kết vùng, kết nối văn hoá và kết nối không gian số, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tăng cường kết nối vùng, nhất là kết nối giao thông, logistics để phát huy thế mạnh hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ, hàng không, đường sắt của Thủ đô Hà Nội, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa Hà Nội với các địa phương trong vùng và cả nước.
Thống nhất về sự cần thiết bổ sung chức năng lưỡng dụng cho các sân bay quân sự Gia Lâm, Hoà Lạc; đồng thời, nghiên cứu thành lập sân bay thứ hai. Tuy nhiên, cần nghiên cứu tính toán kỹ lưỡng về sự phù hợp, các tác động đến kinh tế - xã hội của Thủ đô và các địa phương lân cận để xác định địa điểm đặt sân bay thứ hai, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với thực tiễn phát triển của Thủ đô và khu vực đồng bằng Sông Hồng.
Cần ưu tiên triển khai sớm việc phát triển hệ thống đường sắt đô thị; riêng việc đề xuất tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đi xuyên tâm qua khu trung tâm thành phố Hà Nội, qua ga Hà Nội theo đề xuất của Ban cán sự đảng Chính phủ, đề nghị tiếp tục nghiên cứu cẩn trọng, đánh giá tính khả thi, hiệu quả cũng như sự phù hợp, đồng bộ với Quy hoạch mạng lưới đường sắt.
d) Tiếp tục rà soát các phương án quy hoạch để phát huy tiềm năng, lợi thế đặc thù, lấy kinh tế, phát triển không gian đô thị là động lực chủ yếu, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Gắn việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường với không gian đô thị, kết hợp với các ngành, lĩnh vực đang là thế mạnh, có xu hướng phát triển tốt như thương mại điện tử, bán lẻ qua hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, du lịch, dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí và các dịch vụ đô thị chất lượng cao.
Trong đó, tại khu vực nội đô lịch sử, quan tâm cải tạo, chỉnh trang đô thị trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa bảo tồn và phát triển, khai thác tối đa giá trị đất đai, giá trị các di tích văn hoá - lịch sử (với sự nâng tầm bằng công nghệ số), các trụ sở cũ, các khu phố cổ, các công trình kiến trúc Pháp để lại nhằm phát triển mạnh các hoạt động du lịch, dịch vụ, thương mại; tiếp tục gia tăng diện tích kinh doanh thương mại, dịch vụ bằng việc khai thác đồng bộ, hiệu quả các không gian trên cao, mặt đất và không gian ngầm.
Nghiên cứu, phát triển các mô hình kinh tế đêm đặc thù đối với từng khu vực, xây dựng thành phố Hà Nội trở thành điểm đến an toàn, sôi động, hấp dẫn, đặc sắc có thương hiệu về kinh tế đêm, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách, có năng lực cạnh tranh cao hơn so với các điểm đến khác trong nước và quốc tế. Chú trọng hơn nữa việc khai thác lợi thế sông, hồ của Hà Nội, nhất là tiềm năng Hồ Tây, Sông Hồng, Sông Đuống, Sông Tô Lịch. Xác định khu vực dự trữ phát triển cho thế hệ tương lai.
e) Sắp xếp, phân bố không gian hợp lý để tập trung phát triển công nghiệp văn hoá, công nghiệp giải trí, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Ưu tiên bảo tồn, khai thác, phát huy hiệu quả một số không gian văn hoá phục vụ phát triển công nghiệp văn hoá như không gian Hoàng Thành Thăng Long kết nối Ba Đình; không gian phố cổ kết nối cầu Long Biên; không gian quần thể di tích Cổ Loa; không gian làng cổ Đường Lâm; không gian một số làng nghề truyền thống. Xây dựng mới một số công trình văn hoá hiện đại, đặc sắc, đặc thù mang tính biểu tượng thời kỳ mới của Thủ đô.
Đặc biệt, cần chú trọng nghiên cứu phương án phát triển trục Sông Hồng để Sông Hồng thực sự là trung tâm phát triển của Thủ đô với sự phân bố hài hoà các không gian sinh thái, không gian văn hoá, lịch sử, không gian xanh, không gian đô thị hiện đại hai bên bờ Sông Hồng, góp phần tạo diện mạo mới của Thủ đô văn hiến - văn minh - hiện đại, với mục tiêu không gian phát triển Sông Hồng sẽ là "biểu tượng phát triển mới" của Thủ đô.
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu, bổ sung vào các quy hoạch và quyết định quy hoạch định hướng để sử dụng hiệu quả quỹ đất hai bên bờ Sông Hồng, Sông Đuống cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là cho phát triển du lịch, dịch vụ.
g) Xác định vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường các sông, hồ, không khí..., quy hoạch các khu xử lý rác thải, chất thải rắn bảo đảm khoa học, an toàn, hiệu quả là yêu cầu cấp bách, cần tập trung, ưu tiên thực hiện.
Đẩy mạnh khâu đột phá về kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên quy hoạch, xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị, phấn đấu trước năm 2035 hoàn thành xây dựng 14 tuyến đường sắt đô thị và các đường vành đai, các nút giao thông cửa ngõ, hệ thống cầu qua Sông Hồng để mở rộng không gian phát triển, tăng cường khả năng kết nối, giảm ùn tắc giao thông; quan tâm hệ thống giao thông kết nối vùng và quốc tế, bao gồm cả đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, hàng không.
Phát triển hệ thống giao thông công cộng tích hợp giữa các loại hình xe đạp, xe buýt, đường sắt đô thị gắn với lộ trình, cơ chế, chính sách đột phá đối với chuyển đổi giao thông xanh. Đồng thời, giải quyết căn bản vấn đề về nước sạch, xử lý nước thải, xử lý dứt điểm vấn đề úng, ngập.
Có lộ trình và cơ chế, chính sách để thực hiện hiệu quả việc di dời các cơ sở sản xuất, y tế không phù hợp quy hoạch; chuyển các trường đại học, trụ sở các cơ quan, trụ sở các doanh nghiệp lớn ra ngoài khu vực nội đô; có phương án mở rộng không gian phát triển sang phía Bắc Sông Hồng; đồng thời tiến hành cải tạo, tái thiết đô thị để nâng cao chất lượng, điều kiện sống, an toàn cho người dân.
Chuyển đổi công năng trụ sở một số bộ, ngành, doanh nghiệp lớn để ưu tiên xây dựng các bảo tàng, đặc biệt là Bảo tàng Đảng Cộng sản Việt Nam tại Trung tâm chính trị Ba Đình; các không gian văn hoá, sáng tạo, không gian công cộng, công viên cây xanh...
Xây dựng mô hình quận xanh, sinh thái thành hình mẫu tiêu biểu của cả nước; tăng cường thêm các hành lang xanh, nêm xanh, thảm xanh để tăng diện tích đất xanh, không chỉ ở khu vực ngoại thành mà cả trong khu vực nội thành, đặc biệt xanh hoá ở khu vực nội đô lịch sử. Phát triển hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số, coi đây là tiền đề quan trọng để Hà Nội bứt phá trong thời kỳ tới.
h) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện giải pháp tổ chức thực hiện các quy hoạch, nhất là giải pháp khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển như mở rộng không gian phát triển thông qua xây dựng vành đai 4, vành đai 5 và các trục phát triển để khai thác hiệu quả quỹ đất; khai thác hiệu quả hơn nữa không gian trên cao và không gian ngầm; đẩy mạnh chuyển đổi số, số hoá các quy hoạch, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn, hình thành nguồn tài nguyên số.
Nhấn mạnh rõ hơn các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hài hoà đô thị và nông thôn hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân cả khu vực đô thị và nông thôn. Kế thừa định hướng quy hoạch phát triển đô thị theo mô hình chùm đô thị với đô thị trung tâm và các thành phố trong Thủ đô, các đô thị vệ tinh, các thị trấn sinh thái; phát triển đô thị theo mô hình TOD, xanh, thông minh, hiện đại, bản sắc, tạo động lực phát triển, hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị phía Bắc và cả nước.
Xây dựng mô hình đô thị thành phố đặc trưng trong Thủ đô với các điều kiện đặc thù về mô hình quản trị, thể chế để trở thành khu vực động lực phát triển mới; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết khu vực nội đô theo hướng xanh, văn minh, hiện đại.
Xây dựng các khu vực nông thôn với các tiêu chí tiệm cận với tiêu chí của đô thị; xây dựng các làng nghề thành không gian văn hoá phục vụ phát triển du lịch sinh thái, du lịch làng nghề; phát triển mô hình du lịch nông thôn, du lịch nông nghiệp.
Đơn vị có nghĩa vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện
- Giao cho Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo tiếp thu tối đa ý kiến của Bộ Chính trị và các cơ quan liên quan, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ các quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến và phê duyệt theo quy định.
Giao cho Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ căn cứ Kết luận này, lãnh đạo việc tổ chức hoàn thiện để thực hiện việc cho ý kiến, trình phê duyệt các quy hoạch bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; các tỉnh uỷ, thành uỷ trong cả nước, nhất là trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng Sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tích cực phối hợp với Thành uỷ Hà Nội cụ thể hoá và tổ chức thực hiện tốt Kết luận này, bảo đảm phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, của toàn vùng và cả nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, nếu có những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
3. Danh sách xã/phường Hà Nội sau sáp nhập mới nhất
Theo Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2025, HĐND thành phố Hà Nội tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội, cụ thể tên gọi 126 phường xã của Thành phố Hà Nội sau sáp nhập như sau:
STT | Phường hiện tại | Phường mới |
1 | Nhập toàn bộ các phường: Hàng Mã, Hàng Bồ, Hàng Đào, Hàng Bạc, Hàng Buồm, Hàng Gai, Lý Thái Tổ (quận Hoàn Kiếm); phần lớn các phường: Đổng Xuân, Tràng Tiền, Cửa Đông, Hàng Bông, Hàng Trống (quận Hoàn Kiếm); một phần các phường: Cửa Nam (quận Hoàn Kiếm), Diện Biên (quận Ba Đình). | Phường Hoàn Kiếm |
2 | Nhập toàn bộ các phường Trần Hưng Đạo, Hàng Bài, Phan Chu Trinh (quận Hoàn Kiếm); phần lớn phường Cửa Nam (quận Hoàn Kiếm); một phần các phường: Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền (quận Hoàn Kiếm), Phạm Đình Hổ, Nguyễn Du (quận Hai Bà Trưng). | Phường Cửa Nam |
3 | Nhập toàn bộ các phường: Quán Thánh, Trúc Bạch (quận Ba Đình); phần lớn các phường: Điện Biên, Ngọc Hà (quận Ba Đình); một phần các phương: Đội Cấn, Kim Mã (quận Ba Đình), Đồng Xuân, Cửa Đông, Cửa Nam (quận Hoàn Kiếm); một phần diện tích tự nhiên của phường Thụy Khuê (quận Tây Hồ). | Phường Ba Đình |
4 | Nhập toàn bộ các phương: Vĩnh Phúc, Liễu Giai (quận Ba Đình); phần lớn các phường: Ngọc Hà, Đội Cấn, Kim Mã, Cống Vị (quận Ba Đình); một phần phương Ngọc Khánh (quận Ba Đình); một phần diện tích đất giao thông phường Nghĩa Đô (quận Cầu Giấy). | Phường Ngọc Hà |
5 | Nhập toàn bộ phường Giảng Võ (quận Ba Đình); phần lớn các phương: Ngọc Khánh, Thành Công (quận Ba Đình); một phần các phường: Cống Vị, Kim Mã (quận Ba Đình), Cát Linh, Láng Hạ (quận Đống Đa). | Phường Giảng Võ |
6 | Nhập toàn bộ các phường: Đồng Nhân, Phố Huế (quận Hai Bà Trưng); phần lớn các phường: Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Lê Đại Hành (quận Hai Bà Trưng); một phần các phường: Bạch Đằng, Thanh Nhàn (quận Hai Bà Trưng). | Phường Hai Bà Trưng |
7 | Nhập phần lớn các phường Vĩnh Tuy, Thanh Lương (quận Hai Bà Trưng); Mai Động (quận Hoàng Mai); một phần phường Vĩnh Hưng (quận Hoàng Mai). | Phường Vĩnh Tuy |
8 | Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường: Bạch Mai, Quỳnh Mai, Bách Khoa (quận Hai Bà Trưng); phần lớn các phường: Thanh Nhàn, Minh Khai, Đồng Tâm (quận Hai Bà Trưng); một phần các phương: Phương Mai (quận Đống Đa), Lê Đại Hành, Trương Định (quận Hai Bà Trưng). | Phường Bạch Mai |
9 | Nhập toàn bộ phường Thịnh Quang (quận Đống Đa), phần lớn các phương: Trung Liệt, Quang Trung (quận Đống Đa); một phần các phường: Láng Hạ, Ô Chợ Dừa, Nam Đồng Ô (quận Đống Đa) | Phường Đống Đa |
12 | Nhập toàn bộ phường Láng Thượng (quận Đống Đa); phần lớn phường Láng Hạ (quận Đống Đa), một phần phường Ngọc Khánh (quận Ba Đình). | Phường Ô Chợ Dừa |
11 | Nhập toàn bộ các phường: Khâm Thiên, Văn Chương, Thổ Quan (quận Đống Đa); phần lớn các phương Văn Miếu – Quốc Tử Giám (quận Đống Đa); một phần các phường: Làng Bột, Nam Đồng, Phương Liên – Trung Tự (quận Đống Đa), Điện Biên (quận Ba Đình), Cửa Nam (quận Hoàn Kiếm), Nguyễn Du, Lê Đại Hành (quận Hai Bà Trưng). | Phường Văn Miếu – Quốc Tử Giám |
12 | Nhập toàn bộ phường Láng Thượng (quận Đống Đa); phần lớn phường Láng Hạ (quận Đống Đa), một phần phường Ngọc Khánh (quận Ba Đình). | Phường Láng |
13 | Nhập phần lớn các phường: Ô Chợ Dừa, Hàng Bột, Cát Linh (quận Đống Đa); một phần các phương; Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Trung Liệt (quận Đống Đa), Thành Công, Điện Biên (quận Ba Đình). | Phường Ô Chợ Dừa |
14 | Nhập toàn bộ các phường: Phúc Tân, Chương Dương (quận Hoàn Kiếm), Phúc Xá (quận Ba Đình); phần lớn các phường: Nhật Tân, Tử Liên, Yên Phụ (quận Tây Hồ), Thanh Lương, Bạch Đằng (quận Hai Bà Trưng); một phần các phường: Phủ Thượng, Quảng An (quận Tây Hồ); một phần diện tích tự nhiên (diện tích phần mặt nước và bãi giữa sông Hồng) của các phường: Ngọc Thụy, Bồ Đề (quận Long Biên). | Phường Hồng Hà |
15 | Nhập phần lớn các phường Lĩnh Nam, Thanh Trì, Trần Phú, Yên Sở (quận Hoàng Mai); một phần phường Thanh Lương (quận Hai Bà Trưng) | Phường Lĩnh Nam |
16 | Nhập phần lớn diện tích tự nhiên và dân số của các phường: Yên Sở, Thịnh Liệt (quận Hoàng Mai); một phần các phường: Giáp Bát, Hoàng Liệt, Tân Mai, Tương Mai, Hoàng Văn Thụ, Vĩnh Hưng, Lĩnh Nam, Trần Phú (quận Hoàng Mai). | Phường Hoàng Mai |
17 | Nhập phần lớn các phường: Vĩnh Hưng, Thanh Trì (quận Hoàng Mai), một phần các phường: Lĩnh Nam (quận Hoàng Mai), Vĩnh Tuy (quận Hai Bà Trưng). | Phường Vĩnh Hưng |
18 | Nhập phần lớn các phương: Tương Mai, Hoàng Văn Thụ, Giáp Bát (quận Hoàng Mai); Trương Định (quận Hai Bà Trưng); cuộc phần các phường: Phương Liệt (quận Thanh Xuân), Đồng Tâm, Minh Khai (quận Hai Bà Trưng), Vĩnh Hưng, Tân Mai, Mai Động (quận Hoàng Mai). | Phường Tương Mai |
19 | Nhập phần lớn các phường: Định Công, Đại Kim (quận Hoàng Mai); một phần các phương: Thịnh Liệt, Hoàng Liệt (quận Hoàng Mai) và các xã: Thanh Liệt, Tân Triều (huyện Thanh Trì); một phần diện tích tự nhiên (đất giao thông) của phường Giáp Bát (quận Hoàng Mai). | Phường Định Công |
20 | Nhập phần lớn phường Hoàng Liệt (quận Hoàng Mai ); một phần phường Đại Kim (quận Hoàng Mai), các xã Tam Hiệp, Thanh Liệt và thị trấn Văn Điển (huyện Thanh Trì). | Phường Hoàng Liệt |
21 | Nhập phần lớn phường Yên Sở (quận Hoàng Mai); một phần các phương. Thịnh Liệt, Hoàng Liệt, Trần Phú (quận Hoàng Mai) và xã Tứ Hiệp (huyện Thanh Trì). | Phường Yên Sở |
22 | Nhập phần lớn các phường: Thanh Xuân Trung, Thượng Đình, Nhân Chính, Thanh Xuân Bắc (quận Thanh Xuân); một phần các phường: Trung Văn (quận Nam Từ Liêm); Trung Hoa (quận Cầu Giấy). | Phường Thanh Xuân |
23 | Nhập phần lớn các phường: Khương Đình, Hạ Đình, Khương Trung (quận Thanh Xuân); một phần các phường: Thượng Đình, Thanh Xuân Trung (quận Thanh Xuân), Đại Kim (quận Hoàng Mai) và xã Tân Triều (huyện Thanh Trì). | Phường Khương Đình |
24 | Toàn bộ phường Khương Mai (quận Thanh Xuân); phần lớn phường Phương Liệt (quận Thanh Xuân); một phần các phường: Khương Trung, Khương Đình (quận Thanh Xuân), Thịnh Liệt, Định Công (quận Hoàng Mai). | Phường Phương Liệt |
25 | Nhập phần lớn các phường Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu (quận Cầu Giấy); một phần các phường: Quan Hoa, Yên Hòa (quận Cầu Giấy): Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2 (quận Nam Từ Liêm). | Phường Cầu Giấy |
26 | Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và cần số phường Nghĩa Tân (quận Cầu Giấy); phần lớn các phường Cổ Nhuế 1 (quận Bắc Từ Liên), Nghĩa Đô, Quan Hoa (quận Cầu Giấy); một phần các phương: Xuân Tảo (quận Bắc Từ Liêm), Xuân La (quận Tây Hồ), Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch (quận Cầu Giấy). | Phường Nghĩa Đô |
27 | Nhập phần lớn các phường: Yên Hòa, Trung Hòa (quận Cầu Giấy); một phần các phương: Nhân Chính (quận Thanh Xuân), Mễ Trì (quận Nam Từ Liêm). | Phường Yên Hòa |
28 | Nhập toàn bộ phường Bưởi (quận Tây Hồ); phần lớn các phường: Thụy Khuê, Xuân La, Quảng An (quận Tây Hồ); một phần các phường: Phủ Thượng, Nhật Tân, Tứ Liên, Yên Phụ (quận Tây Hồ), Nghĩa Đô (quận Cầu Giấy). | Phường Tây Hồ |
29 | Nhập phần lớn phường Phú Thượng (quận Tây Hồ); một phần các phường: Xuân La (quận Tây Hồ), Xuân Tảo, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh (quận Bắc Từ Liêm). | Phường Phú Thượng |
30 | Nhập phần lớn các phương: Tây Tựu, Minh Khai (quận Bắc Từ Liêm); một phần xã Kim Chung (huyện Hoài Đức). | Phường Tây Tựu |
31 | Nhập toàn bộ phương Phú Diễn (quận Bắc Từ Liêm); phần lớn các phường; Phúc Diễn (quận Bắc Từ Liêm). Mai Dịch (quận Cầu Giấy ), một phần phường Cổ Nhuế 1 (quận Bắc Từ Liêm). | Phường Phú Diễn |
32 | Nhập phần lớn các phường: Xuân Tảo, Xuân Đỉnh (quận Bắc Từ Liêm), Xuân La (quận Tây Hồ); một phần phường Cổ Nhuế 1 (quận Bắc Từ Liêm). | Phường Xuân Đỉnh |
33 | Nhập toàn bộ phường Đức Thắng (quận Bắc Từ Liêm); phần lớn các phương: Đông Ngạc, Cổ Nhuế 2 (quận Bắc Từ Liêm); một phần các phương; Xuân Đỉnh, Thụy Phương, Minh Khai (quận Bắc Từ Liêm). | Phường Đông Ngạc |
34 | Nhập toàn bộ các phường: Thượng Cát, Liên Mạc (quận Bắc Từ Liêm); phần lớn phương Thụy Phương (quận Bắc Từ Liêm); một phần các phương: Cổ Nhuế 2, Minh Khai, Tây Tựu (quận Bắc Từ Liêm). | Phường Thượng Cát |
35 | Nhập toàn bộ phường Cầu Diễn (quận Nam Từ Liêm); phần lớn các phường: Mỹ Đình 1. Mỹ Đình 2, Phú Đô, Mễ Trì (quận Nam Từ Liêm); một phần phường Mai Dịch (quận Cầu Giấy). | Phường Từ Liêm |
36 | Nhập toàn bộ phương Phương Canh, Xuân Phương (quận Nam Từ Liêm); phần lớn phường Tây Mỗ (quận Nam Từ Liêm) một phần các phường: Đại Mỗ (quận Nam Từ Liêm), Minh Khai, Phú Diễn (quận Bắc Từ Liêm) và xã Vân Canh (huyện Hoài Đức). | Phường Xuân Phương |
37 | Nhập phần lớn phương Tây Mỗ (quận Nam Từ Liêm), một phần các phường: Đại Mỗ (quận Nam Từ Liêm), Dương Nội (quận Hà Đông) và xã An Khánh (huyện Hoài Đức). | Phường Tây Mỗ |
38 | Nhập phần lớn các phương: Đại Mỗ, Trung Văn (quận Nam Từ Liêm); một phần các phường: Phú Đô, Mễ Trì (quận Nam Từ Liêm), Mộ Lao, Dương Nội (quận Hà Đông), Trung Hòa (quận Cầu Giấy); Nhân Chinh (quận Thanh Xuân). | Phường Đại Mỗ |
39 | Phập phần lớn các phường: Phúc Đồng, Long Biên, Thạch Bàn, Cự Khối (quận Long Biên); một phần phường Bồ Đề, xã Bát Tràng (huyện Gia Lâm); một phần diện tích tự nhiên của phường Gia Thụy (Long Biên). | Phường Long Biên |
40 | Nhập toàn bộ phường Ngọc Lâm (quận Long Biên); phần lớn các phường: Ngọc Thụy, Gia Thụy, Bồ Đề (quận Long Biên); một phần các phường; Thượng Thanh, Long Biên (quận Long Biên). | Phường Bồ Đề |
41 | Nhập phần lớn các phương Thượng Thanh, Đức Giang, Giang Biên, Việt Hưng (quận Long Biên); một phần các phường Gia Thụy, Phúc Đồng, Phúc Lợi (quận Long Biên). | Phường Việt Hưng |
42 | Nhập phần lớn các phường: Phúc Lợi, Phúc Đồng (quận Long Biên); một phần các phường: Việt Hưng, Giang Biên, Thạch Bàn, Phúc Đồng (quận Long Biên) và xã Cổ Bi (huyện Gia Lâm). | Phường Phúc Lợi |
43 | Nhập toàn bộ các phương: Vạn Phúc, Phúc La (quận Hà Đông); phần lớn các phường Mộ Lao, Hà Cầu, Văn Quán, Quang Trung, La Khê (quận Hà Đông); một phần các phường: Đại Mỗ, Trung Văn (quận Nam Từ Liêm) và xã Tân Triều (huyện Thanh Trị). | Phường Hà Đông |
44 | Nhập phần lớn phường Dương Nội (quận Hà Đông); một phần các phường: Đại Mỗ (Nam Từ Liêm), La Khê, Yên Nghĩa, Phú La (Hà Đông) và xã La Phù (Hoài Đức). | Phường Dương Nội |
45 | Nhập phần lớn các phường: Yên Nghĩa, Đồng Mai (quận Hà Đông); một phần phương Đông La (huyện Hoài Đức). | Phường Yên Nghĩa |
46 | Nhập toàn bộ phường Phú Lãm (quận Hà Đông); phần lớn phường Phú Lương (quận Hà Đông); một phần phương Kiến Hưng (quận Hà Đông) và xã Hữu Hòa (huyện Thanh Trì). | Phường Phú Lương |
47 | Nhập phần lớn phường Kiến Hưng, Phú La (quận Hà Đông); một phần các phường: Phú Lương. Hà Cầu, Quang Trung (quận Hà Đông) và xã Tân Triều (huyện Thanh Trì). | Phường Kiến Hưng |
48 | Nhập phần lớn các xã: Tứ Hiệp, Yên Mỹ, Ngũ Hiệp (huyện Thanh Trì); một phần thị trấn Văn Diễn, các xã: Duyên Hải, Vĩnh Quỳnh, Vạn Phúc (huyện Thanh Trì) và phường Yên Sở (quận Hoàng Mai). | Xã Thanh Trì |
49 | Nhập phần lớn các xã: Hữu Hòa, Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh (huyện Thanh Trì); một phần thị trấn Văn Điền, các xã Thanh Liệt, Tam Hiệp (huyện Thanh Trì), phường Kiến Hưng (quận Hà Đông). | Xã Đại Thanh |
50 | Nhập phần lớn các xã: Vạn Phúc, Ngũ Hiệp, Duyên Hà Đông Mỹ (huyện Thanh Trì); một phần các xã: Yên Mỹ, Liên Ninh (huyện Thanh Trì), Ninh Sở, Duyên Thái (huyện Thường Tín). | Xã Nam Phủ |
51 | Nhập toàn bộ xã Ngọc Hồi (huyện Thanh Trì); phần lớn các xã: Đại Áng, Liên Ninh (huyện Thanh Trì); một phần các xã: Khánh Hà, Duyên Thái (huyện Thường Tín). | Xã Ngọc Hồi |
52 | Nhập phần lớn các xã: Thanh Liệt, Tân Triều (huyện Thanh Trì); một phần xã Tả Thanh Oai (huyện Thanh Trì) và các phường: Đại Kim (quận Hoàng Mai); Hạ Đình, Thanh Xuân Bắc (quận Thanh Xuân): Văn Quán (quận Hà Đông). | Phường Thanh Liệt |
53 | Nhập toàn bộ các xã: Nhị Khê, Văn Bình, Văn Phú, Tiền Phong. Hiển Giang, Hòa Bình và thị trấn Thường Tín (huyện Thường Tín); phần lớn xã Khánh Hà (huyện Thường Tín). | Xã Thường Tín |
54 | Nhập toàn bộ các xã: Tân Minh, Nguyễn Trãi, Quất Động, Nghiêm Xuyên, Dũng Tiến (huyện Thường Tín). | Xã Thượng Phúc |
55 | Nhập toàn bộ các xã: Tự Nhiên, Chương Dương, Lê Lợi, Thắng Lợi (huyện Thường Tín); phần lớn diện tích và dân số của xã Tôi Liệu (huyện Thường Tín) một phần xã Vạn Nhất (huyện Thường Tín). | Xã Chương Dương |
56 | Nhập toàn bộ các xã: Liên Phương, Vân Tảo, Hồng Vân, Hà Hồi (huyện Thường Tín); phần lớn các xã: Duyên Thái, Ninh Sở (huyện Thường Tín); một phần xã Đông Mỹ (huyện Thanh Trì). | Xã Hồng Vân Liên |
57 | Nhập toàn bộ các xã: Nam Tiến, Hồng Thái, Quang Hà, thị trấn Phú Minh, thị trấn Phú Xuyên, Nam Phong (huyện Phú Xuyên); Văn Tự, Minh Cường (huyện Thường Tín); phần lớn diện tích tự nhiên và dân số của xã Vạn Nhất (huyện Thường Tín): một phần xã Tô Hiệu (huyện Thường Tín). | Xã Phú Xuyên |
58 | Nhập toàn bộ các xã: Phượng Dực, Văn Hoàng, Hoàng Long, Phú Túc, Hồng Minh (huyện Phú Xuyên). | Xã Phượng Dực |
59 | Nhập toàn bộ các xã Tân Dân, Chuyên Mỹ, Vân Từ, Phú Yên, Châu Can (huyện Phú Xuyên). | Xã Chuyên Mỹ |
60 | Nhập toàn bộ các xã: Đại Xuyên, Bạch Hạ, Minh Tân, Quang Lãng, Tri Thủy. Khai Thái, Phúc Tiến (huyện Phú Xuyên). | Xã Đại Xuyên |
61 | Nhập toàn bộ các xã: Thanh Mai, thị trấn Kim Bài, Kim An, Đỗ Động, Phương Trung (huyện Thanh Oai); phần lớn xã Kim Thư (huyện Thanh Oai). | Xã Thanh Oai |
62 | Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: Bích Hòa, Cao Viên, Thanh Cao, Binh Minh (huyện Thanh Oai); một phần phường Phú Lương (quận Hà Đông), xã Cự Khê (huyện Thanh Oai) và xã Lam Điền (huyện Chương Mỹ). | Xã Bình Minh |
63 | Nhập toàn bộ các xã: Mỹ Hưng, Tam Hưng, Thanh Thủy, Thanh Văn (huyện Thanh Oai). | Xã Tam Hưng |
64 | Nhập toàn bộ các xã: Cao Xuân Dương, Tân Lộc, Liên Châu, Dân Hòa, Hồng Dương (huyện Thanh Oai). | Xã Dân Hoà |
65 | Nhập toàn bộ thị trấn Vân Đình và các xã: Cao Sơn Tiến, Phương Tú, Tảo Dương Văn (huyện Ứng Hòa) | Xã Vân Đình |
66 | Nhập toàn bộ các xã: Hoa Viên, Quảng Phú Cầu, Trường Thịnh, Liên Bạt (huyện Ứng Hòa). | Xã Ứng Thiên |
67 | Nhập toàn bộ các xã: Thái Hòa, Hòa Phú, Phù Lưu, Bình Lưu Quang (huyện Ứng Hòa). | Xã Hoà Xá |
68 | Nhập toàn bộ các xã: Trung Tú, Đồng Tân, Minh Đức, Kim Đường, Đông Lỗ, Đại Cường, Đại Hùng, Trầm Lộng (huyện Ứng Hòa) | Xã Ứng Hòa |
69 | Nhập toàn bộ thị trấn Đại Nghĩa và các xã: Phù Lưu Tế, An Phú, Hợp Thành, Đại Hưng (huyện Mỹ Đức). | Xã Mỹ Đức |
70 | Nhập toàn bộ các xã: An Mỹ, Hồng Sơn, Hợp Tiến, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá (huyện Mỹ Đức) | Xã Hồng Sơn |
71 | Nhập toàn bộ các xã: Thượng Lâm, Phúc Lâm, Tuy Lai, Mỹ Xuyên (huyện Mỹ Đức); phần lớn diện tích và dân số của xã Đồng Tâm (huyện Mỹ Đức). | Xã Phúc Sơn |
72 | Nhập toàn bộ các xã: An Tiến, Hùng Tiến, Vạn Tín, Hương Sơn (huyện Mỹ Đức). | Xã Hương Sơn |
73 | Nhập toàn bộ thị trấn Chúc Sơn và các xã: Phụng Châu, Tiên Phương, Thụy Hương, Đại Yên, Ngọc Hòa (huyện Chương Mỹ); phường Biên Giang (quận Hà Đông); một phần phường Đồng Mai (quận Hà Đông). | Phường Chương Mỹ |
74 | Nhập toàn bộ các xã: Đông Sơn, Đông Phương Yên, Phú Nghĩa, Thanh Bình, Trung Hòa, Trường Yên (huyện Chương Mỹ). | Xã Phú Nghĩa |
75 | Nhập toàn bộ các xã: thị trấn Xuân Mai, Thủy Xuân Tiên, Nam Phương Tiến (huyện Chương Mỹ); phần lớn xã Tân Tiến (huyện Chương Mỹ). | Xã Xuân Mai |
76 | Nhập toàn bộ các xã: Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú (huyện Chương Mỹ); một phần phường Đồng Tâm (huyện Mỹ Đức), xã Tân Tiến (huyện Chương Mỹ). | Xã Trần Phú |
77 | Nhập toàn bộ các xã: Văn Võ, Thượng Vực, Hồng Phú, Đồng Lạc, Hòa Phú (huyện Chương Mỹ); một phần xã Kim Thư (huyện Thanh Oai). | Xã Hoà Phú |
78 | Nhập toàn bộ các xã: Tốt Động, Hợp Đồng, Quảng Bị, Hoàng Diệu (huyện Chương Mỹ); phần lớn xã Lam Điền (huyện Chương Mỹ). | Xã Quảng Bị |
79 | Nhập toàn bộ xã Minh Châu (huyện Ba Vì); một phần diện tích tự nhiên của xã Chu Minh và thị trấn Tây Đằng (huyện Ba Vì). | Xã Minh Châu |
80 | Nhập toàn bộ các xã: Tiên Phong, Đông Quang, Cam Thượng (huyện Ba Vì); phần lớn diện tích và toàn bộ dân số của thị trấn Tây Đằng và các xã: Thụy An, Chu Minh (huyện Ba Vì). | Xã Quảng Oai |
81 | Nhập toàn bộ các xã: Thái Hòa, Phú Sơn, Vật Lại, Đồng Thái, Phú Châu (huyện Ba Vì). | Xã Vật Lại |
82 | Nhập toàn bộ các xã: Cổ Đô, Phú Cường, Phú Hồng, Vạn Thắng, Phú Đông, Phong Vân (huyện Ba Vì). | Xã Cổ Đô |
83 | Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân của các xã: Tòng Bạt, Sơn Đà, Thuần Mỹ (huyện Ba Vì); phần lớn diện tích và dân số của xã Cẩm Lĩnh (huyện Ba Vì); một phần xã Minh Quang (huyện Ba Vì). | Xã Bất Bạt |
84 | Nhập toàn bộ các xã: Tản Lĩnh, Ba Trại (huyện Ba Vì); một phần các xã: Cẩm Lĩnh, Thụy An (huyện Ba Vì). | Xã Suối Hai |
85 | Nhập toàn bộ các xã: Ba Vì, Khánh Thượng (huyện Ba Vì); phần lớn xã Minh Quang (huyện Ba Vì). | Xã Ba Vì |
86 | Nhập toàn bộ các xã: Vân Hòa, Yên Bài (huyện Ba Vì); một phần diện tích và dân số của xã Thạch Hòa (huyện Thạch Thất). | Xã Yên Bài |
87 | Nhập toàn bộ các phường: Phú Thịnh, Ngô Quyền, Viên Sơn và xã Đường Lâm (thị xã Sơn Tây); phần lớn các phường: Trung Hưng, Sơn Lộc (thị xã Sơn Tây); một phần xã Thanh Mỹ (thuộc thị xã Sơn Tây). | Phường Sơn Tây |
88 | Nhập toàn bộ các phường: Xuân Khanh, Trung Sơn Trầm và xã Xuân Sơn (thị xã Sơn Tây); phần lớn xã Thanh Mỹ (thị xã Sơn Tây); một phần các phường: Trung Hưng, Sơn Lộc (thị xã Sơn Tây). | Phương Tùng Thiện |
89 | Nhập toàn bộ các xã: Kim Sơn, Sơn Đông (thị xã Sơn Tây); phần lớn xã Cổ Đông (thị xã Sơn Tây). | Xã Đoài Phương |
90 | Nhập toàn bộ thị trấn Phúc Thọ và các xã: Long Thượng, Tích Lộc, Trạch Mỹ Lộc, Phúc Hòa, Phụng Thượng (huyện Phúc Thọ). | Xã Phúc Thọ |
91 | Nhập toàn bộ các xã: Nam Hà, Vân Phúc, Xuân Đình, Sen Phương, Võng Xuyên (huyện Phúc Thọ). | Xã Phúc Lộc |
92 | Nhập toàn bộ các xã: Hát Môn, Thanh Đa, Ngọc Tảo, Tam Thuấn, Tam Hiệp, Hiệp Thuận và xã Liên Hiệp (huyện Phúc Thọ). | Xã Hát Môn |
93 | Nhập toàn bộ thị trấn Liên Quan và các xã: Cẩm Yên, Đại Đồng, Lại Thượng, Phú Kim, Kim Quan (huyện Thạch Thất). | Xã Thạch Thất |
94 | Nhập toàn bộ các xã: Cần Kiệm, Đồng Trúc (huyện Thạch Thất); phần lớn các xã: Bình Yên, Hạ Bằng (huyện Thạch Thất); một phần các xã: Tân Xã (huyện Thạch Thất), Phú Cát (huyện Quốc Oai). | Xã Hạ Bằng |
95 | Nhập toàn bộ các xã: Thạch Xá, Phùng Xá, Hương Ngải, Lam Sơn (huyện Thạch Thất); phần lớn diện tích tự nhiên và toàn bộ dân số của xã Quang Trung (huyện Thạch Thất); một phần diện tích tự nhiên các xã: Ngọc Liệp, Phượng Sơn và thị trấn Quốc Oai (huyện Quốc Oai). | Xã Tây Phương |
96 | Nhập phần lớn các xã: Thạch Hòa, Tân Xã (huyện Thạch Thất); một phần các xã: Cổ Đông (thị xã Sơn Tây), Bình Yên, Hạ Bằng, Tiến Xuân (huyện Thạch Thất). | Xã Hòa Lạc |
97 | Nhập toàn bộ các xã: Yên Trung, Yên Bình (huyện Thạch Thất), Đông Xuân (huyện Quốc Oai); phần lớn xã Tiến Xuân (huyện Thạch Thất); một phần xã Thạch Hòa (huyện Thạch Thất). | Xã Yên Xuân |
98 | Nhập toàn bộ các xã: Thạch Thán, Sài Sơn (huyện Quốc Oai); phần lớn diện tích và toàn bộ dân số của xã Phượng Sơn và thị trấn Quốc Oai (huyện Quốc Oai); một phần diện tích của xã Ngọc Mỹ (huyện Quốc Oai). | Xã Quốc Oai |
99 | Nhập toàn bộ các xã: Đồng Quang, Hưng Đạo, Cộng Hòa (huyện Quốc Oai). | Xã Hưng Đạo |
100 | Nhập toàn bộ các xã: Cấn Hữu, Liệp Nghĩa, Tuyết Nghĩa (huyện Quốc Oai); phần lớn diện tích tự nhiên và toàn bộ dân số của các xã: Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ (huyện Quốc Oai); một phần diện tích tự nhiên của xã Quang Trung (huyện Thạch Thất). | Xã Kiều Phú |
101 | Nhập toàn bộ các xã: Phú Mãn, Đông Yên, Hòa Thạch (huyện Quốc Oai); phần lớn xã Phú Cát (huyện Quốc Oai). | Xã Phú Cát |
102 | Nhập toàn bộ các xã: Di Trạch, Đức Giang, Đức Thượng (huyện Hoài Đức); phần lớn thị trấn Trạm Trôi và xã Kim Chung (huyện Hoài Đức); một phần phường Tây Tựu (quận Bắc Từ Liêm) và xã Tân Lập (huyện Đan Phượng). | Xã Hoài Đức |
103 | Nhập toàn bộ các xã: Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Yên Sở, Đắc Sở (huyện Hoài Đức). | Xã Dương Hòa |
104 | Nhập toàn bộ các xã: Sơn Đồng, Lại Yên, Tiền Yên (huyện Hoài Đức); phần lớn các xã: Vân Canh, Song Phương (huyện Hoài Đức); một phần các xã: An Khánh, An Thượng, Vân Côn (Hoài Đức). | Xã Sơn Đồng |
105 | Nhập phần lớn các xã: Vân Côn, An Thượng, An Khánh, La Phù, Đông La (huyện Hoài Đức); một phần các xã: Song Phương (huyện Hoài Đức) và phường Dương Nội (quận Hà Đông). | Xã An Khánh |
106 | Nhập toàn bộ thị trấn Phùng và các xã: Thượng Mỗ, Đan Phượng, Song Phượng, Đồng Tháp (huyện Đan Phượng). | Xã Đan Phượng |
107 | Nhập toàn phần các xã: Hạ Mỗ, Tân Hội (huyện Đan Phượng); phần lớn các xã: Hồng Hà, Liên Hồng, Liên Hà, Liên Trung, Tân Lập (huyện Đan Phượng); một phần diện tích tự nhiên của phường Tây Tựu (quận Bắc Từ Liêm) và xã Văn Khê (huyện Mê Linh). | Xã Ô Diên |
108 | Nhập toàn bộ các xã: Trung Châu, Phương Đình (huyện Đan Phượng); phần lớn các xã: Trung Châu, Thọ An, Thọ Xuân, Hồng Hà (huyện Đan Phượng), một phần diện tích tự nhiên (diện tích mặt nước sông Hồng) của xã Tiến Thịnh (huyện Mê Linh). | Xã Liên Minh |
109 | Nhập toàn bộ xã Dương Xá (huyện Gia Lâm); phần lớn thị trấn Trâu Quỳ và các xã: Cổ Bi, Kiêu Kỵ (huyện Gia Lâm); một phần diện tích tự nhiên và dân số phường Thạch Bàn (quận Long Biên) và các xã: Đặng Xá, Phú Sơn, Đa Tốn, Bát Tràng (huyện Gia Lâm). | Xã Gia Lâm |
110 | Nhập toàn bộ các xã: : Dương Quang, Lệ Chi (huyện Gia Lâm); phần lớn diện tích tự nhiên và dân số các xã: Phú Sơn, Đặng Xá, Cổ Bi (huyện Gia Lâm). | Xã Thuận An |
111 | Nhập toàn bộ xã Kim Đức (huyện Gia Lâm); phần lớn các xã: Bát Tràng, Đa Tốn (huyện Gia Lâm); một phần phường Cự Khối (quận Long Biên) và xã Kiêu Kỵ (huyện Gia Lâm); một phần diện tích tự nhiên của phường Thạch Bàn (quận Long Biên) và thị trấn Trâu Quỳ (huyện Gia Lâm). | Xã Bát Tràng |
112 | Nhập toàn bộ các xã: Yên Thường, Yên Viên, Thiên Đức, Ninh Hiệp, Phù Đổng và thị trấn Yên Viên (huyện Gia Lâm); một phần diện tích tự nhiên của các xã: Cổ Bi, Đặng Xá (huyện Gia Lâm). | Xã Phù Đổng |
113 | Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số các xã: Thụy Lâm, Vân Hà (huyện Đông Anh); phần lớn thị trấn Đông Anh và các xã: Xuân Nộn, Liên Hà (huyện Đông Anh); một phần diện tích tự nhiên và dân số các xã: Nguyên Khê, Uy Nỗ, Việt Hùng, Dục Tú (huyện Đông Anh). | Xã Thư Lâm |
114 | Nhập toàn bộ các xã: Cổ Loa, Đông Hội, Mai Lâm (huyện Đông Anh); phần lớn diện tích, dân số các xã: Uy Nỗ, Việt Hùng, Dục Tú, Xuân Canh và thị trấn Đông Anh; một phần diện tích tự nhiên của các xã: Vĩnh Ngọc, Tiên Dương, Liên Hà, Tàm Xá (huyện Đông Anh). | Xã Đông Anh |
115 | Nhập toàn bộ các xã: Nam Hồng, Bắc Hồng, Vân Nội (huyện Đông Anh); phần lớn thị trấn Đông Anh và các xã: Nguyên Khê, Tiên Dương (huyện Đông Anh); một phần diện tích tự nhiên của các xã: Xuân Nộn, Vĩnh Ngọc (huyện Đông Anh). | Xã Phúc Thịnh |
116 | Nhập toàn bộ xã Võng La (huyện Đông Anh); phần lớn các xã: Đại Mạch, Kim Chung, Kim Nỗ (huyện Đông Anh); một phần diện tích tự nhiên các xã: Tiền Phong (huyện Mê Linh), Hải Bối (huyện Đông Anh). | Xã Thiên Lộc |
117 | Nhập phần lớn diện tích tự nhiên và dân số các xã: Hải Bối, Vĩnh Ngọc, Tàm Xá (huyện Đông Anh); một phần xã Xuân Canh (huyện Đông Anh); một phần diện tích tự nhiên của các xã: Kim Chung, Kim Nỗ (huyện Đông Anh). | Xã Vĩnh Thạnh |
118 | Nhập phần lớn các xã: Tiền Phong, Văn Khê, Mê Linh, Tráng Việt (huyện Mê Linh); một phần diện tích tự nhiên của các xã: Đại Thịnh (huyện Mê Linh); Đại Mạch (huyện Đông Anh); một phần diện tích tự nhiên (phần mặt nước và bãi bồi) của các xã: Hồng Hà, Liên Trung, Liên Hà, Liên Hồng (huyện Đan Phượng). | Xã Mê Linh |
119 | Nhập toàn bộ các xã: Liên Mạc, Hoàng Kim, Chu Phan (huyện Mê Linh); phần lớn các xã: Thạch Đà, Tiến Thịnh (huyện Mê Linh); một phần diện tích tự nhiên (phần mặt nước và bãi bồi sông Hồng) của các xã: Hồng Hà, Thọ An, Thọ Xuân, Trung Châu (huyện Đan Phượng). | Xã Yên Lãng |
120 | Nhập toàn bộ thị trấn Chi Đông, thị trấn Quang Minh (huyện Mê Linh); phần lớn xã Kim Hoa, Đại Thịnh (huyện Mê Linh); một phần các xã: Thanh Lâm, Mê Linh, Tiền Phong (huyện Mê Linh). | Xã Tiến Thắng |
121 | Nhập toàn bộ thị trấn Chi Đông, thị trấn Quang Minh (huyện Mê Linh); phần lớn xã Kim Hoa, Đại Thịnh (huyện Mê Linh); một phần các xã: Thanh Lâm, Mê Linh, Tiền Phong (huyện Mê Linh). | Xã Quang Minh |
122 | Nhập toàn bộ thị trấn Sóc Sơn và các xã: Phù Linh, Tân Minh, Tiên Dược, Đông Xuân, Phù Lỗ (huyện Sóc Sơn); phần lớn diện tích tự nhiên và toàn bộ dân số của xã Mai Đình (huyện Sóc Sơn); một phần diện tích tự nhiên của các xã: Quang Tiến, Phú Minh (huyện Sóc Sơn). | Xã Sóc Sơn |
123 | Nhập toàn bộ các xã: Tân Hưng, Bắc Phú, Việt Long, Xuân Giang, Kim Lũ, Xuân Thu, Đức Hoà (huyện Sóc Sơn). | Xã Đa Phúc |
124 | Nhập toàn bộ các xã: Hiền Ninh, Thanh Xuân, Phú Cường (huyện Sóc Sơn); phần lớn diện tích tự nhiên và toàn bộ dân số của xã Phú Minh, Quang Tiến (huyện Sóc Sơn); một phần diện tích tự nhiên của xã Mai Đình (huyện Sóc Sơn). | Xã Nội Bài |
125 | Nhập toàn bộ các xã: Bắc Sơn, Nam Sơn, Hồng Kỳ, Trung Giã (huyện Sóc Sơn). | Xã Trung Giã |
126 | Nhập toàn bộ các xã: Minh Trí, Minh Phú, Tân Dân (huyện Sóc Sơn). | Xã Kim Anh |