Bạn cần biết
Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay, đô thị ngày càng xuất hiện ở nhiều nơi. Theo từ điển, đô thị được định nghĩa là nơi có dân cư đông đúc, là trung tâm thương mại và công nghiệp, bao gồm thành phố hoặc thị trấn. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, khái niệm, đặc điểm và phân loại đô thị được quy định cụ thể. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đô thị, các đặc điểm cơ bản và chức năng của nó, cũng như cách phân loại đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đô thị là khu vực có mật độ dân cư cao, tập trung phát triển kinh tế phi nông nghiệp như chính trị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, thúc đẩy sự phát triển của quốc gia hoặc địa phương. Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009, lãnh thổ đô thị bao gồm thị trấn, thị xã, thành phố, được hình thành khi đáp ứng các tiêu chí pháp luật.
Đô thị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được xác định rõ trong các chính sách phát triển của Nhà nước. Với chính sách đô thị hóa, các đô thị không chỉ là trung tâm của nền kinh tế khi thu hút nhà máy, công ty, xí nghiệp và nguồn lao động mà còn cung cấp môi trường sống hiện đại, đầy đủ tiện nghi như bệnh viện, trường học, siêu thị và khu vui chơi giải trí, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh đó, đô thị tạo ra môi trường cạnh tranh, đổi mới, thúc đẩy sáng tạo và mang lại thịnh vượng cho xã hội. Đây cũng là nơi thúc đẩy sự phát triển bền vững về môi trường, công bằng xã hội, và khả năng chống chịu trước thiên tai, dịch bệnh. Quá trình đô thị hóa cũng đánh dấu sự chuyển dịch từ kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên sang công nghiệp và dịch vụ có năng suất, thu nhập cao hơn, với 70-80% hoạt động kinh tế toàn cầu diễn ra tại các thành phố. Nhờ đó, nguồn thu tài chính chủ yếu của các quốc gia hiện nay đến từ đô thị, góp phần quan trọng vào phát triển bền vững.
Hiện nay, theo Nghị định của Chính phủ, việc phân loại đô thị dựa trên các tiêu chí cơ bản, được đánh giá theo hiện trạng phát triển đô thị tại thời điểm lập đề án hoặc năm trước đó. Các tiêu chí bao gồm:
Chức năng đô thị: Đô thị phải là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành ở các cấp từ quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh, huyện, hoặc là trung tâm vùng nội tỉnh, đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Quy mô dân số: Tối thiểu phải đạt 4.000 người trở lên.
Mật độ dân số: Phù hợp với quy mô và đặc điểm của đô thị, được tính trong phạm vi nội thành, nội thị hoặc khu phố xây dựng tập trung.
Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp: Đạt tối thiểu 65% tổng số lao động trong ranh giới nội thành, nội thị, hoặc khu vực xây dựng tập trung.
Hạ tầng đô thị: Bao gồm hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật, cần được đầu tư đồng bộ, đặc biệt tại khu vực nội thành và nội thị. Hạn chế tối đa các dự án gây ô nhiễm, bảo vệ vùng đất nông nghiệp, vùng xanh và cảnh quan sinh thái.
Kiến trúc và cảnh quan: Đô thị phải tuân thủ quy chế quản lý kiến trúc, các khu đô thị mới cần đạt tiêu chuẩn kiểu mẫu. Trên 60% các trục phố chính phải đáp ứng tiêu chuẩn tuyến phố văn minh, có không gian công cộng và các tổ hợp kiến trúc tiêu biểu mang tầm quốc gia hoặc quốc tế.
Những tiêu chuẩn này đảm bảo sự phát triển đô thị toàn diện, đồng bộ và bền vững.
Vị trí, chức năng và vai trò | Là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp ở tầm quốc gia và quốc tế, với các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học công nghệ. Đô thị cũng đóng vai trò là đầu mối giao thông và giao lưu trong nước lẫn quốc tế, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên toàn quốc. |
Số dân | Từ 5.000.000 trở lên, khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên. |
Mật độ dân số | Toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên, Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên. |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 70% trở lên , khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 3 lần |
Vị trí, chức năng và vai trò | Là trung tâm tổng hợp ở cấp quốc gia, vùng hoặc tỉnh, với các lĩnh vực quan trọng như kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ. Đô thị cũng là đầu mối giao thông và giao lưu trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực liên tỉnh hoặc cả nước. |
Số dân |
|
Mật độ dân số |
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
|
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 2,1 lần |
Tính đến nay, Việt Nam có 22 đô thị loại I.
3 thành phố trực thuộc trung ương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
19 thành phố thuộc tỉnh: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương, Pleiku, Long Xuyên.
Vị trí, chức năng và vai trò | Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh, đảm nhiệm các lĩnh vực kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, du lịch, y tế, khoa học công nghệ, hành chính cấp tỉnh và đầu mối giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. |
Số dân | Từ 200.000 người trở lên |
Mật độ dân số | Toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km²; khu vực nội thành từ 8.000 người/km² trở lên. |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | Toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành từ 80% trở lên. |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 1,75 lần |
Tính đến nay, cả nước có 33 đô thị loại II bao gồm: Cà Mau, Phan Thiết, Uông Bí, Tuy Hòa, Rạch Giá, Thái Bình, Bạc Liêu, Ninh Bình, Phú Quốc, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Sa Đéc, Trà Vinh, Móng Cái, Bến Tre, Phủ Lý, Hà Tĩnh, Sơn La, Lạng Sơn, Tân An, Cao Lãnh, Vị Thanh,Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tuyên Quang.
Vị trí, chức năng và vai trò | Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, du lịch, y tế, khoa học công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng liên tỉnh. |
Số dân | Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên. |
Mật độ dân số | Toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên, khu vực nội thành, nội thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên. |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 60% trở lên, khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên. |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 1,05 lần |
Tính đến nay, cả nước có 47 đô thị loại III, bao gồm 29 thành phố: Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hội An, Hưng Yên, Kon Tum, Đông Hà, Bảo Lộc, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn, Tam Điệp, Sông Công, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long Khánh, Gia Nghĩa, Dĩ An, Ngã Bảy, Thuận An, Hồng Ngự, Từ Sơn, Phổ Yên.
18 thị xã: Sơn Tây, Cửa Lò, Phú Thọ, Bỉm Sơn, Gò Công, La Gi, Bến Cát, Tân Uyên, Sông Cầu, Long Mỹ, Tân Châu, Cai Lậy, Quảng Yên, Kỳ Anh, Bình Minh, Đông Triều, Phú Mỹ, An Nhơn.
Vị trí, chức năng và vai trò | Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành cấp tỉnh, huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện. |
Số dân | Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên. |
Mật độ dân số | Toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên, khu vực nội thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên. |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 55% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 0,7 lần |
Đến nay, cả nước có 90 đô thị loại IV, bao gồm 31 thị xã, 5 huyện (với 8 thị trấn và 68 xã) và 56 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).
Vị trí, chức năng và vai trò | Là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện, hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã. |
Số dân | Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên. |
Mật độ dân số | Toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên, diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên. |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 55% trở lên |
Đến nay, Việt Nam có 674 đô thị loại V.
Trên đây là thông tin mà Bất động sản cao cấp mà Đất Vàng Việt Nam muốn chia sẻ với bạn.
Truy cập website để cập nhật thông tin mới nhất và tin tức nóng hổi từ thị trường bất động sản toàn quốc.
Đất vàng Việt Nam