Tin tức quy hoạch

arrowarrow

Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

calendar27 tháng 5, 2024

Đất Vàng Việt Nam gửi tới bạn đọc Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 369/QĐ-TTg Thủ tướng chính phủ ký ngày 04 tháng 05 năm 2024

news

Phạm vi, ranh giới quy hoạch

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền của 14 tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Giang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái. Phía Bắc giáp với Quảng Tây và Vân Nam (Trung Quốc); phía Tây giáp nước Lào; phía Đông và Nam giáp với vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.

Xem thêm: Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Kế hoạch và mục tiêu phát triển

Mục tiêu chính của quy hoạch này là phát triển toàn diện và bền vững, hướng tới năm 2030. Đến năm 2030, vùng này sẽ trở thành một khu vực phát triển xanh, bền vững và toàn diện. Kết cấu hạ tầng sẽ được xây dựng cơ bản, kết nối nội vùng và với các vùng khác như đồng bằng sông Hồng, Hà Nội và Bắc Trung Bộ. Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng sẽ được phát triển mạnh mẽ, cùng với nông nghiệp hữu cơ, đặc sản và tuần hoàn. Kinh tế cửa khẩu và du lịch cũng sẽ được đẩy mạnh. Môi trường sẽ được bảo vệ và rừng sẽ được khôi phục. Các giá trị văn hóa của các dân tộc trong vùng sẽ được bảo tồn và phát huy, đời sống của nhân dân sẽ được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Quốc phòng và an ninh sẽ được bảo đảm vững chắc.

Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 dự kiến đạt 8,5 - 9,0%/năm. Quy mô kinh tế của vùng sẽ đạt khoảng 2.100 nghìn tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành sẽ đạt trên 140 triệu đồng/người/năm. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt khoảng 190 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng kinh tế số sẽ chiếm 20% - 30% tổng sản phẩm vùng. Tỷ lệ đô thị hóa sẽ đạt khoảng 40%, với 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 30% số xã đạt chuẩn nâng cao.

Về xã hội, chỉ số phát triển con người (HDI) dự kiến đạt khoảng 0,75. Tuổi thọ bình quân sẽ đạt 74 tuổi và tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh sẽ giảm xuống 12‰.

Về bảo vệ môi trường, tỷ lệ che phủ rừng sẽ đạt khoảng 54 - 55%. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung sẽ đạt 95 - 100%, trong khi tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là 93 - 95%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn sẽ đạt 100%, và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 90%. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn sẽ đạt 98%, trong đó tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%. 100% khu công nghiệp và cụm công nghiệp đang hoạt động sẽ có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.

Xem thêm: Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050

Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong kỳ quy hoạch

Trong kỳ quy hoạch, sẽ tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông kết nối với Hà Nội, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và các quốc gia lân cận như Trung Quốc và Lào. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao Lạng Sơn - Hà Nội, Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bên cạnh đó, sẽ phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp, chuỗi sản phẩm nông nghiệp, du lịch đặc trưng và kinh tế cửa khẩu.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc tăng cường phát triển hạ tầng, kết nối liên vùng

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là giáo dục nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, sẽ được chú trọng. Tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng và hợp tác quốc tế. Một số mô hình, cơ chế và chính sách mới, đặc thù sẽ được thí điểm để thúc đẩy phát triển vùng, đặc biệt là các khu vực có vai trò quan trọng về bảo vệ rừng, an ninh biên giới, an ninh nguồn nước và năng lượng.

Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế

Công nghiệp vùng Trung du và miền núi phía Bắc sẽ tập trung phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Các ngành công nghiệp chủ lực sẽ bao gồm chế biến, chế tạo và năng lượng. Thái Nguyên và Lào Cai sẽ được xây dựng thành các trung tâm luyện kim; Thái Nguyên, Bắc Giang và Phú Thọ sẽ trở thành các trung tâm cơ khí, điện và điện tử. Bắc Giang sẽ được phát triển thành trung tâm công nghiệp hỗ trợ. Ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản cũng sẽ được phát triển tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Nông nghiệp vùng này sẽ tập trung phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hóa, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch, đặc sản và tuần hoàn. Các vùng chuyên canh sản xuất tập trung sẽ được hình thành gắn với chế biến và thị trường. Kinh tế rừng và kinh tế dưới tán rừng sẽ phát triển song song với nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.

Dịch vụ cũng sẽ được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng. Mạng lưới hạ tầng thương mại và thương mại điện tử sẽ được phát triển để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông sản và sản phẩm OCOP của vùng. Kinh tế cửa khẩu biên mậu với thị trường Trung Quốc và Lào sẽ được phát triển mạnh. Du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bổ không gian phát triển

Các hoạt động kinh tế - xã hội của vùng sẽ được tổ chức thành ba tiểu vùng, năm hành lang kinh tế, ba vành đai phát triển và một khu vực động lực. Ba tiểu vùng gồm Tây Bắc, trung tâm và Đông Bắc, với mỗi tiểu vùng tập trung phát triển các ngành kinh tế chủ lực tương ứng.

Năm hành lang kinh tế sẽ kết nối các tiểu vùng với Thủ đô Hà Nội và các khu vực lân cận, thúc đẩy phát triển kinh tế và giao thương. Ba vành đai phát triển sẽ gồm vành đai biên giới, vành đai hỗ trợ trung chuyển hàng hóa và vành đai đô thị - công nghiệp - dịch vụ, với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và liên kết vùng.

Khu vực động lực phát triển sẽ bao gồm các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ và Hòa Bình, là trung tâm công nghiệp - đô thị - dịch vụ của vùng, với công nghiệp là động lực chính cho tăng trưởng.

Xem thêm: Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Trên đây là thông tin Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 mà Đất Vàng Việt Nam muốn chia sẻ với bạn. 

Ngoài ra, tại chuyên mục Thông tin quy hoạch của Đất Vàng Việt Nam cũng thường xuyên cập nhật những thông tin quy hoạch nhanh chóng, chính xác nhất. Truy cập website để cập nhật thông tin mới nhất về quy hoạch chung và tin tức nóng hổi từ thị trường bất động sản toàn quốc.

Đất vàng Việt Nam
Nền tảng tra cứu dữ liệu liên thông Quy hoạch - Dự án - Giá đất
Big Data chính xác, phong phú, minh bạch cho nhà đầu tư và mọi đối tượng khách hàng.