Bạn cần biết

arrowarrow

Quy hoạch khu dân cư là gì? Đất thuộc quy hoạch khu dân cư mới là gì

Quy hoạch khu dân cư là gì? Đất thuộc quy hoạch khu dân cư mới là gì

calendar17 tháng 7, 2024

Hiện nay, vấn đề quy hoạch các khu đất nam trong dự án trở nên khó khăn do nhu cầu khởi công, xây dựng dự án ngày càng tăng. Vậy quy hoạch khu dân cư là gì? Đất thuộc quy hoạch khu dân cư mới là gì? Hãy cùng Đất Vàng Việt Nam giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết sau.

news

1. Quy hoach khu dân cư là gì?

Quy hoạch dân cư là quá trình mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và sắp xếp khu vực đất đai để xây dựng các khu dân cư mới nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân. Theo quy định pháp luật, việc quy hoạch sử dụng đất tại các khu dân cư phải phù hợp và đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hiện nay, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc khu đất quy hoạch dân cư, cần đáp ứng các điều kiện sau:

Theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc khu đất quy hoạch dân cư, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Các giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 trường hợp không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004;

  • Không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tìm hiểu về quy hoach khu dân cư là gì?
Tìm hiểu về quy hoach khu dân cư là gì?

2. Thu hồi đất trong khu dân cư có được đền bù không?

Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được quy định rõ trong Điều 74 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

(i) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì sẽ được bồi thường. Cụ thể:

Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai năm 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Việc bồi thường được thực hiện thông qua việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi cho công dân; trường hợp không có đất thì sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Quá trình thực hiện phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Khi bị thu hồi đất trong khu dân cư có được đền bù không?
Khi bị thu hồi đất trong khu dân cư có được đền bù không?

3. Thế nào là đất thuộc khu dân cư mới?

Đất ở khu dân cư mới là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống của nhân dân trong một phạm vi nhất định như thôn, xóm, ấp, bản,... Đất trong khu dân cư thường có diện tích lớn và được phân chia ranh giới rõ ràng giữa các hộ gia đình. Việc xác định đất thuộc quy hoạch khu dân cư mới hiện nay gặp nhiều khó khăn do quy hoạch sử dụng đất ở mỗi địa phương là khác nhau. 

Để nhận biết các khu đất thuộc diện quy hoạch khu dân cư mới công dân cần lưu ý một số điều sau:

  • Xác minh thông tin trên sổ đỏ, sổ hồng: Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) sẽ ghi rõ thông tin về chủ sử dụng và thông tin quy hoạch trên giấy chứng nhận, đặc biệt là trong các thông báo cụ thể.

  • Nên có sự tư vấn từ môi giới đất đai và các dịch vụ nghiên cứu quy hoạch: Điều này giúp người mua nắm bắt thông tin tại hiện trường một cách nhanh chóng và chính xác.

  • Nghiên cứu thông tin về quy hoạch sử dụng đất tại địa phương qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan nhà nước liên quan, cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường), chịu trách nhiệm duy trì và thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

  • Ngoài ra, công dân có thể yêu cầu cấp giấy xác nhận về phát triển phần đất mình muốn mua để hạn chế rủi ro khi mua bán.

Trên đây là thông tin chi tiết về quy hoạch khu dân cư mà Đất Vàng Việt Nam muốn chia sẻ với bạn. 

Truy cập website để cập nhật thông tin mới nhất và tin tức nóng hổi từ thị trường bất động sản toàn quốc.

Đất vàng Việt Nam

​​Nền tảng tra cứu dữ liệu liên thông Quy hoạch - Dự án - Giá đất

​​Big Data chính xác, phong phú, minh bạch cho nhà đầu tư và mọi đối tượng khách hàng

​​Hotline: 0961.85.0990