Quy trình đầu tư dự án

arrowarrow

Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai và những điều bạn cần biết

Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai và những điều bạn cần biết

calendar6 tháng 12, 2022

Tranh chấp đất đai là điều mỗi chúng ta không ai mong muốn cả, trong cuộc sống đôi khi vì tư lợi của cá nhân, lòng tham của bản thân mà xảy ra những việc tranh chấp, lấn chiếm không đáng có . Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ được quy trình xử lý lấn chiếm đất đai để xử lý sao cho khôn khéo.

news

Hành vi lấn chiếm đất đai là gì?

Theo quy định của pháp luật tại Điều 3 Nghị định 91/2019 của Chính phủ:

“Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Trong khi đó, chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong 04 trường hợp như sau:

a. Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai cho phép.

b. Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.

c. Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình/cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

d. Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật”.

-> Như vậy, hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với diện tích đất ban đầu được nhận chuyển nhượng, với mục đích để mở rộng diện tích thực tế. Về hành vi chiếm đất thường là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng”.

Lấn, chiếm đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại điều 12 của Luật đất đai năm 2013. Vậy các mức xử phạt đối với Hành vi lấn chiếm đất đai là như thế nào?

Mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất đai

Theo quy định tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm và phải bị lên án.

Để xác định được mức xử phạt hợp lý, chúng ta cần phải xác định rõ ràng đặc điểm của thửa đất mình đang ở, diện tích bị lấn cũng như đất ở thành thị hay vùng nông thôn.

Theo nội dung bên dưới

  1. Mức xử phạt dân sự

  2. Mức xử phạt hình sự

Trong đó 1 sẽ xử phạt theo điều 14, còn 2 sẽ xử phạt theo điều 228

Theo Điều 14 NĐ 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: 

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; 

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; 

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; 

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. 

2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: 

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; 

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; 

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; 

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. 

3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau: 

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta; 

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; 

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; 

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; 

e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. 

4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: 

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; 

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; 

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; 

đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. 

5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức. 

6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác. 

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; 

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; 

c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; 

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”

Ngoài ra, tại Điều 228 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định như sau: 

“Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai 

1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Phạm tội 02 lần trở lên; 

c) Tái phạm nguy hiểm.

 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”

Mức phạt với hành vi lấn chiếm đất đai
Mức phạt với hành vi lấn chiếm đất đai

Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp

Để bảo vệ quyền lợi của chính mình, bản thân chủ đất nên nắm chắc Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai như sau:

Căn cứ theo khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác”.

  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Tóm lại, khi tiến hành thương lượng, hòa giải với những người có hành vi lấn chiếm đất đai. Nhà nước khuyến khích chúng ta luôn tự hoà giải, nếu đôi bên tranh chấp không đưa ra được hướng giải quyết ổn thỏa thì gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để được hòa giải

Mức phạt với hành vi lấn chiếm đất đai
Đất bị lấn chiếm

=> Xem ngay: Mẫu đơn tranh chấp đất đai chính xác nhất 2022

- Có thể khởi kiện đến Tòa án theo Căn cứ theo khoản 1,2 Điều 203 Luật đất đai 2013 nếu tranh chấp đã được hòa giải nhưng không thành như sau:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

=> Chính vì vậy, bạn cần xác định rõ là mình có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ khác xác nhận đúng quy định thì mới có thể tiến hành khởi kiện theo pháp luật hiện hành

Đương nhiên, khi xảy ra tranh chấp đất đai, không phải ai cũng có kinh nghiệm xử lý. Nếu bạn quá lúng túng, hoặc còn mông lung về cách xử lý vấn đề, có thể tham khảo bài viết này để nắm rõ hơn các quy trình, quy định của Nhà nước:

Xem thêm: Kinh nghiệm tranh chấp đất đai mà ai cũng nên nắm được

Xử lý đất đai về mặt dân sự bao gồm những lưu ý gì?

Khi xảy ra tranh chấp về mặt dân sự của hành vi lấn chiếm đất đai, bạn cần tham khảo rõ ràng trong Luật đất đai 2013. Song song với đó, bạn cũng cần tham khảo Nghị định 91/2019 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Ngoài ra, bạn cũng nên tham khảo các Quy định tại Điều 164,166,169,170 Bộ luật dân sự 2015 về chủ sở hữu, chủ thể có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi, trả lại tài sản thuộc quyền sở hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết về quy trình xử lý lấn chiếm đất đai, mong rằng bài viết trên có thể giúp bạn vận dụng đúng cách khi xảy ra các vấn đề liên quan. Chúc bạn đầu tư thành công và xử lý khôn ngoan khi xảy ra tranh chấp để bảo vệ quyền lợi cho bản thân.

Đất vàng Việt Nam
Nền tảng tra cứu dữ liệu liên thông Quy hoạch - Dự án - Giá đất
Big Data chính xác, phong phú, minh bạch cho nhà đầu tư và mọi đối tượng khách hàng
Hotline: 0961.85.0990     
Email: info@datvangvietnam.net